vết loét không lành

- Vết loét nhỏ có thể là vết loét hình bầu dục hoặc tròn nhỏ, lành trong vòng 1 đến 2 tuần mà không để lại sẹo. - Vết loẹt lớn thường sâu hơn, có các cạnh không đều và có thể mất đến 6 tuần mới khỏi. Bệnh nhân nên đến ngay bác sĩ chuyên khoa khám nếu xuất hiện các dấu hiệu: Vết loét không lành sau 2 tuần. Tổn thương xơ cứng, chồi dạng bông cải trong miệng. Mảng trắng/đỏ/đen trong miệng, ổ nhổ răng không lành. Trở ngại chức năng: khó nhai, khó nói, tăng tiết nước Vết loét làm bệnh nhân đau. Tổn thương kéo dài 7-10 ngày và sau đó lành mà không để lại một vết sẹo. - Loét áp-tơ khổng lồ xảy ra trong khoảng 10% trường hợp. Vết loét có kích thước hơn 1cm, đau đớn dữ dội. Những loại thuốc giảm đau này không nhất thiết sẽ làm lành vết loét của bạn, nhưng chúng có thể giúp giảm đau do vết loét trong khi vết loét lành lại. Bạn cũng có thể sử dụng các sản phẩm bôi ngoài da như Anbesol, được bôi tại chỗ để giảm đau. Bởi sự xuất hiện nó là một vết thương hở trên da hoặc mô dưới lớp biểu bì, mà không lành sau 6 tuần. Loét dinh dưỡng mô tả được đặc trưng bởi điều trị lâu dài và tái phát thường xuyên. Việc chữa bệnh phụ thuộc vào quá trình của bệnh tiềm ẩn và khả năng materi pelajaran kelas 1 sd kurikulum merdeka. Loét là một tình trạng mà nhiều người phàn nàn. Loét hay khó tiêu là một thuật ngữ mô tả cảm giác đầy bụng, khó chịu ở vùng bụng trên, thường xuyên ợ hơi, ợ chua, đầy bụng và buồn nôn. Nhiều phương pháp khác nhau đã được sử dụng để ngăn chặn sự tái phát này, từ việc dùng thuốc đến quản lý thức ăn. Tuy nhiên, vết loét vẫn có thể tái phát trở lại. Trên thực tế, vết loét có thể lành hoàn toàn vĩnh viễn không? Hãy cùng tìm hiểu câu trả lời dưới đây. Nội DungThực ra vết loét là gì và nguyên nhân gây ra nó?Khi đó vết loét có thể chữa khỏi hoàn toàn được không?Để hồi phục hoàn toàn, hãy bắt đầu áp dụng lối sống lành mạnh Thực ra vết loét là gì và nguyên nhân gây ra nó? Loét là một tập hợp các triệu chứng của nhiều tình trạng khác nhau liên quan đến các vấn đề về đường tiêu hóa. Loét thực sự không phải là một bệnh cụ thể, mà là một tập hợp các triệu chứng được cảm nhận khi có vấn đề về tiêu hóa. Các triệu chứng như Phình to Ợ hơi Buồn nôn và ói mửa Vị chua trong miệng Bụng nóng bỏng Đau bụng Bụng có cảm giác no Có rất nhiều nguyên nhân khiến cho các triệu chứng viêm loét trên xảy ra. Bắt đầu từ tăng axit dạ dày, nhiễm trùng dạ dày, bị loét trong ruột hoặc dạ dày, viêm tụy, rối loạn dạ dày, không dung nạp thức ăn, bệnh tuyến giáp, ngộ độc thực phẩm và Hội chứng ruột kích thích, Ngoài bệnh tật, lối sống không lành mạnh cũng có thể gây ra các triệu chứng loét, chẳng hạn như Thói quen ăn quá nhiều và quá nhanh. Trải qua căng thẳng và mệt mỏi Uống quá nhiều rượu Khói Khi đó vết loét có thể chữa khỏi hoàn toàn được không? Về cơ bản, vết loét có thể được loại bỏ bằng thuốc kháng axit hoặc thuốc chẹn axit như ranitidine hoặc omeprazole. Những loại thuốc này có thể làm thuyên giảm, nhưng không nhất thiết khiến bạn hồi phục hoàn toàn. Tota có thể chữa lành vết loét không? Điều này phụ thuộc vào việc nguyên nhân gây ra vết loét của bạn có thể được giải quyết hoàn toàn hay không. Nếu nguyên nhân có thể được giải quyết triệt để, các triệu chứng viêm loét sẽ tự động biến mất. Điều đó có nghĩa là, vết loét có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu điều trị theo tận gốc rễ chứ không chỉ dùng thuốc để giảm các triệu chứng viêm loét. Các triệu chứng loét thường xảy ra nhất do tăng axit dạ dày GERD hoặc có vết thương vết loét trong đường tiêu hóa. Ví dụ, nếu các triệu chứng loét phát sinh là do GERD, thì các loại thuốc như thuốc chẹn H2 và thuốc kháng axit sẽ được đưa ra đầu tiên. Việc sử dụng thuốc vẫn có thể làm cho tình trạng axit trong dạ dày của bạn tăng trở lại, đặc biệt nếu có những yếu tố kích thích như căng thẳng, hoặc ăn quá nhanh. Báo Medical News Today cho biết, nếu tình trạng không cải thiện, phương pháp điều trị vĩnh viễn là phẫu thuật. Các ca phẫu thuật thành công bằng cách khâu phần trên của dạ dày, hoặc thắt chặt các cơ của phần trên của dạ dày có thể ngăn axit dạ dày tăng trở lại. Tự động, các triệu chứng của viêm dạ dày do GERD sẽ được chữa khỏi. Nếu bạn bị loét hoặc loét dạ dày, nó có thể được điều trị bằng thuốc ngăn chặn axit và nó có thể khỏi hoàn toàn. Nếu vết thương trong dạ dày của bạn đã hoàn toàn lành thì các triệu chứng loét sẽ không quay trở lại. Nếu bạn bị nhiễm trùng dạ dày do vi khuẩn tấn công, bạn cần dùng kháng sinh để điều trị. Xử lý đúng cách các vết nhiễm trùng dạ dày cho đến khi chúng tự động lành lại cũng sẽ làm giảm các triệu chứng loét. Để hồi phục hoàn toàn, hãy bắt đầu áp dụng lối sống lành mạnh Nhưng cũng cần lưu ý, nguyên nhân nào gây ra GERD, loét và nhiễm trùng. Nếu những điều trên là do những thói quen xấu có thể gây ra, chẳng hạn như ăn thức ăn cay, chua và béo thường xuyên hoặc uống cà phê thường xuyên, thì bạn cần phải thay đổi điều này. Nếu không, rất có thể vấn đề tương tự sẽ tái diễn. Vì vậy, bên cạnh việc điều trị nguyên nhân bằng chăm sóc y tế, người bị loét cũng cần có chế độ ăn uống sinh hoạt hợp lý để bệnh hồi phục hoàn toàn nhanh hơn. Chế độ ăn giàu chất xơ là một cách tuyệt vời để giúp chữa lành một tình trạng của hệ tiêu hóa. Chế độ ăn này sẽ có tác dụng làm sạch ruột và giúp tiêu hóa trơn tru và sạch sẽ hơn. Trái cây, các loại hạt, rau có chất xơ tốt để bảo vệ đường tiêu hóa. Giảm thức ăn cay hoặc nhiều dầu mỡ, uống thường xuyên cũng sẽ giúp quá trình tiêu hóa diễn ra suôn sẻ. Với chế độ ăn uống phù hợp, các nguyên nhân gây viêm loét sẽ nhanh chóng được chữa khỏi hơn, do đó các triệu chứng viêm loét sẽ nhanh chóng biến mất hơn và không tái phát. Original textContribute a better translation Nguồn chủ đề Viêm miệng áp tơ tái phát RAS là một tình trạng thông thường, trong đó các vết loét tròn hoặc oval gây đau và tái phát trên niêm mạc miệng. Nguyên nhân không rõ ràng. Chẩn đoán là lâm sàng. Điều trị là điều trị triệu chứng và thường sử dụng corticosteroid tại miệng áp tơ tái phát ảnh hưởng 20 đến 30% người lớn và phần lớn trẻ em ở một thời điểm nào đó trong cuộc đời của họ. Nguyên nhân không rõ ràng, nhưng RAS có tính chất gia đình. Thương tổn chủ yếu là qua trung gian tế bào T. Các cytokine, như IL-2, IL-10, và, đặc biệt là TN-alpha có vai trò liên quan. Các yếu tố dự đoán bao gồm Chấn thương miệngCăng thẳngThực phẩm, đặc biệt là socola, cà phê, đậu phộng, trứng, ngũ cốc, hạnh nhân, dâu tây, pho mát và cà chuaDị ứng dường như không liên yếu tố có thể, tuy chưa rõ nguyên nhân, được bảo vệ bao gồm thuốc ngừa thai đường uống, mang thai, thuốc lá, bao gồm thuốc lá không khói và viên nén chứa nicotine. Triệu chứng và Dấu hiệu của RAS Các triệu chứng và dấu hiệu thường bắt đầu khi còn trẻ 80% bệnh nhân 1 cm, kéo dài hơn vài tuần đến vài tháng so với các áp tơ thể nhỏ. Xuất hiện trên môi, vòm miệng mềm và cổ họng. Có thể có sốt, khó nuốt, mệt mỏi, và để lại sẹo. Các vết loét áp tơ dạng Herpes hình thái giống nhau nhưng không liên quan đến vi rút herpes chiếm 5% số ca bệnh. Khởi phát bằng nhiều cụm nhỏ lên đến 100 1- đến 3 mm, tạo thành đám loét gây đau trên nền dát đỏ. Chúng hợp nhất để hình thành vết loét lớn hơn kéo dài 2 tuần. Có khuynh hướng xảy ra ở phụ nữ và khởi phát ở giai đoạn sớm hơn so với các dạng RAS khác. Đánh giá lâm sàng Các đợt tái phát tương tự thường loét đa ổ có thể xảy ra với Bệnh Behçet Bệnh Behçet Bệnh Behçet là bệnh tổn thương mạch mạn tính, tái phát, tổn thương ở nhiều cơ quan kết hợp với viêm niêm mạc. Các biểu hiện thường gặp bao gồm loét miệng tái phát, viêm mắt, loét sinh dục và... đọc thêm , viêm đại tràng Tổng quan về bệnh viêm ruột Bệnh viêm ruột IBD, bao gồm Bệnh Crohn và viêm đại tràng thể loét, là một tình trạng tái phát và thuyên giảm, đặc trưng bởi tình trạng viêm mạn tính tại các vị trí khác nhau trong đường tiêu... đọc thêm , bệnh celiac Bệnh celiac Bệnh Celiac là một bệnh qua trung gian miễn dịch ở những người nhạy cảm về mặt di truyền do không dung nạp gluten, dẫn đến viêm niêm mạc và teo nhung mao, gây kém hấp thu. Các triệu chứng thường... đọc thêm , nhiễm HIV Nhiễm trùng HIV/AIDS ở người Nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người HIV là hậu quả của nhiễm 1 trong số 2 retrovirus tương tự nhau HIV-1 và HIV-2 chúng phá hủy tế bào lympho CD4+ và làm giảm khả năng miễn dịch... đọc thêm , sốt định kỳ với viêm miệng áp tơ, viêm họng và hội chứng viêm hạch PFAPA Hội chứng PFAPA PFAPA sốt chu kỳ kèm theo viêm loét miệng, viêm họng và viêm hạch là hội chứng sốt chu kỳ thường biểu hiện ở độ tuổi từ 2 tuổi đến 5 tuổi; được đặc trưng bởi các đợt sốt kéo dài từ 3 đến 6... đọc thêm , dinh dưỡng kém; những tình trạng này thường có các triệu chứng toàn thân. Các vết loét miệng đơn độc tái phát xuất hiện trong nhiễm herpes, HIV, hiếm khi gặp khi dinh dưỡng kém. Xét nghiệm virus và xét nghiệm huyết thanh có thể xác định các tình trạng liên quan với thuốc có thể giống như RAS nhưng thường liên quan đến ăn uống. Tuy nhiên, khó xác định mối liên quan đến thực phẩm hoặc sản phẩm nha khoa; có thể cần phải loại bỏ tuần tự. Chlorhexidine và corticosteroid tại chỗRAS xuất hiện liên tục hoặc đặc biệt nghiêm trọng tốt nhất nên được điều trị bởi chuyên gia. Điều trị có thể đòi hỏi sử dụng corticosteroid toàn thân kéo dài, azathioprine, các thuốc ức chế miễn dịch khác, pentoxifylline, hoặc thalidomide. Có thể dùng betamethasone, dexamethasone, hoặc triamcinolone để tiêm vào tổn thương. Bổ sung B1, B2, B6, B12, folate hoặc sắt làm giảm RAS ở một số bệnh nhân. Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền. Một vị trí trên da vài ngày trước bắt đầu ngứa ran và hơi tê, sau đó trở thành sang thương tấy đỏ, phồng rộp và vỡ ra là biểu hiện thường gặp của vết loét lạnh. Đây là một dạng tổn thương hầu hết mọi người từng gặp ít nhất một lần trong đời. Vậy vết loét lạnh là gì và nguyên nhân gây ra chúng không phải ai cũng biết. Vết loét lạnh còn được gọi là mụn nước hay mụn rộp, đây là một dạng sang thương da do bệnh nhiễm vi rút rất phổ biến. Biểu hiện ban đầu của chúng là những mụn nước nhỏ, chứa đầy chất lỏng bên trong và phân bố ở trên, xung quanh môi. Những mụn nước này thường được nhóm lại với nhau thành từng mảng; sau khi mụn nước vỡ ra, vảy có thể tồn tại vài ngày. Hầu hết các vết loét lạnh thường lành sau 2-3 tuần mà không để lại loét lạnh có tác nhân gây bệnh là do herpes simplex loại 1 HSV-1 gây ra và ít phổ biến hơn là vi rút herpes simplex loại 2 HSV-2. Bệnh lây từ người này sang người khác khi tiếp xúc gần gũi, chẳng hạn như hôn hoặc quan hệ tình dục bằng miệng. Cả hai loại vi-rút này đều có thể ảnh hưởng đến miệng hoặc bộ phận sinh dục và có thể lây lan khi quan hệ tình dục bằng miệng. Thậm chí, vết loét lạnh vẫn có thể có khả năng lây lan mạnh ngay cả khi chưa nhìn thấy vết loét. Việc dùng chung dụng cụ ăn uống, dao cạo râu và khăn tắm, quần áo cũng có thể gây lây lan đến nay, vẫn chưa có cách chữa trị vết loét lạnh hoàn toàn. Tuy nhiên, các biện pháp can thiệp điều trị ngay giai đoạn sớm được quan sát thấy có thể giúp kiểm soát các đợt bùng phát. Thuốc hoặc kem chống vi-rút bôi ngoài da có thể giúp vết loét lạnh mau khô và lành hơn. Đồng thời, chúng có thể làm giảm tần suất, thời gian diễn tiến bệnh và mức độ nghiêm trọng của các đợt bùng phát trong tương lai. Vết loét lạnh có thể do virus herpes simplex gây ra 2. Các triệu chứng của vết loét lạnh như thế nào? Sự xuất hiện của vết loét lạnh thường trải qua các giai đoạn nhất định như sauNgứa ran và tê Nhiều người cảm thấy ngứa, rát hoặc ngứa ran xung quanh môi trong một vài ngày trước khi xuất hiện các nốt nhỏ, cứng, đau và các mụn nước bắt đầu bùng rộp Các mụn nước nhỏ chứa đầy chất lỏng thường bùng phát dọc theo viền môi. Đôi khi chúng xuất hiện xung quanh mũi hoặc má hoặc bên trong nước và đóng vảy Các mụn nước nhỏ có thể hợp lại và sau đó vỡ ra, để lại các vết loét hở nông rỉ nước và đóng dấu hiệu và triệu chứng có thể khác nhau theo từng người cũng như theo vị trí trên cơ thể. Ngoài môi, vùng chuyển tiếp bán niêm mạc và niêm mạc của cơ quan sinh dục cũng là nơi thường mắc phải vết loét lạnh. Ngoài ra, mức độ biểu hiện của vết loét lạnh còn tùy thuộc vào việc đây là đợt bùng phát đầu tiên hay đợt tái phát. Theo đó, trong lần đầu tiên bị vết loét lạnh, các triệu chứng có thể có thời gian ủ bệnh lên đến tối đa 20 ngày sau tiếp xúc với vi rút. Lúc này, các vết loét có thể kéo dài vài ngày và các mụn nước có thể mất từ ​​hai đến ba tuần cho đến khi vùng da được chữa lành hoàn toàn. Tuy nhiên, trong các đợt tái phát nếu tại cùng một vị trí, triệu chứng có xu hướng ít nghiêm trọng hơn đợt bùng phát đầu tiên và thời gian toàn phát cũng rút ngắn các biểu hiện tại chỗ, người bệnh cũng có thể bị sốt, đau họng, đau đầu, đau cơ, sưng hạch bạch huyết... kèm theo. Trong trường hợp trẻ em dưới 5 tuổi, sang thương của vết loét lạnh bên trong miệng thường bị nhầm lẫn với bệnh mụn rộp. Đó là các vết loét chỉ liên quan đến màng nhầy mà không phải do vi rút herpes simplex gây ra. Vết loét lạnh có thể xuất hiện tình trạng rỉ nước và đóng vẩy Khi một người đã bị một đợt nhiễm herpes, virus sẽ nằm yên trong các tế bào thần kinh trên da và có thể nổi lên thành một vết loét lạnh khác ở cùng một vị trí như trước đó. Sự tái diễn có thể được kích hoạt bởiNhiễm virus hoặc sốtThay đổi nội tiết tố, chẳng hạn như những thay đổi liên quan đến kinh nguyệtCăng thẳng, mệt mỏiTiếp xúc với nắng và gió hay môi trường bên ngoàiSuy giảm trong hệ thống miễn dịchTổn thương da sẵn có 3. Làm cách nào để chẩn đoán và điều trị vết loét lạnh? Việc chẩn đoán vết loét lạnh có thể chỉ cần quan sát các biểu hiện đặc trưng của chúng. Nếu có yếu tố gây nghi ngờ, để củng cố xác định chẩn đoán hơn, bác sĩ có thể lấy mẫu từ dịch rỉ để xét điều trị vết loét lạnh thường khỏi mà không cần điều trị trong vòng 2-4 tuần. Một số loại thuốc kháng vi-rút theo toa có thể giúp thúc đẩy nhanh quá trình lành sang thương, bao gồm Acyclovir, Valacyclovir, Famciclovir, Penciclovir. Các thuốc này được bào chế dưới dạng viên uống. Một số khác là kem bôi lên vết loét nhiều lần trong ngày. Nhìn chung, thuốc viên có hiệu quả được quan sát thấy là tốt hơn kem bôi. Thậm chí, đối với những trường hợp nhiễm trùng rất nặng, một số loại thuốc kháng vi-rút có thể được tiêm bằng đường tiêm nhằm nhanh chóng đem lại hiệu quả toàn thân. Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh uống thuốc để điều trị vết loét lạnh 4. Các biến chứng có thể mắc phải do vết loét lạnh Mặc dù sang thương da có thể tự khỏi mà không để lại sẹo, ở một số người, vi-rút gây vết loét lạnh có thể gây ra các vấn đề nặng nề ở các vùng khác của cơ thể, bao gồmBàn tay Cả HSV-1 và HSV-2 đều có thể lây lan sang lòng bàn tay, trên các ngón tay. Loại nhiễm trùng này thường được gọi là herpes whitlow. Trẻ em mút ngón tay cái có thể truyền nhiễm trùng từ miệng sang ngón tay mạc mắt Vi-rút đôi khi có thể gây nhiễm trùng mắt. Nhiễm trùng lặp đi lặp lại có thể gây sẹo hay các dạng tổn thương vĩnh viễn, dẫn đến các vấn đề về thị lực hoặc mất thị vùng da lan rộng Những người đã bị bệnh ngoài da được gọi là viêm da dị ứng chàm có nguy cơ cao bị vết loét lạnh lan rộng khắp cơ thể nếu vào đợt bùng phát. Đây là một tình trạng nặng và cần theo dõi nội trú. Vết loét lạnh có thể gây một số biến chứng ở mắt 5. Phòng ngừa các đợt bùng phát của vết loét lạnh như thế nào? Để phòng ngừa, bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng vi-rút để người bệnh dùng thường xuyên nếu bị vết loét lạnh hơn chín lần trong một năm hoặc nếu người bệnh có các nguy cơ cao bị những biến chứng nghiêm trọng. Một số các quan sát cho thấy ánh sáng mặt trời có thể là yếu tố kích hoạt các đợt tái phát. Vì thế, bệnh nhân cần chú ý thoa kem chống nắng vào vị trí vết loét lạnh, để tránh nguy cơ bùng tránh lây lan vết loét lạnh cho người khác hoặc trên các bộ phận khác của cơ thể, bản thân cần tuân thủ theo một số biện pháp phòng ngừa sauTránh hôn và tiếp xúc da với người khác khi đang có mụn nước Vi-rút dễ lây lan nhất khi các mụn nước đang trong giai đoạn rỉ dùng chung đồ dùng cá nhân Đồ dùng, khăn tắm, son dưỡng môi và các vật dụng cá nhân khác có thể lây lan vi-rút khi có mụn bàn tay luôn sạch sẽ Khi bị vết loét lạnh, hãy rửa tay cẩn thận trước khi chạm vào mình và người khác, đặc biệt là trẻ sơ sinh hay người có sức đề kháng kém. Luôn đảm bảo giữ vệ sinh cho bàn tay Tóm lại, vết loét lạnh do herpes là một dạng tổn thương da thường gặp trong đời sống hằng ngày. Dù đa số các trường hợp thường tự khỏi mà không cần điều trị đặc hiệu, bệnh vẫn có thể gây ra các biến chứng nặng nề, nhất là trên các cơ địa suy yếu. Điều quan trọng là cần tuân thủ các biện pháp phòng ngừa mắc bệnh hay tái hoạt vi-rút cho bản thân mình và cả người xung quanh. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM 9 xét nghiệm bệnh lây qua đường tình dục STDs Những bệnh lây qua đường tình dục không thể chữa khỏi được Herpes hậu môn Triệu chứng, điều trị Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới WHO,85% người bệnh tiểu đường gặp phải những vấn đề về da, như chai sần, nhiễm nấm, viêm loét,... Những vấn đề này, đối với người bình thường là hết sức đơn giản, nhưng đối với người tiểu đường, lại vô cùng khó kiểm soát. Nhiều trường hợp được ghi nhận, người tiểu đường bị viêm loét bàn chân do nhiễm lạnh đơn thuần, nhưng do chủ quan và không chú ý điều trị, làm vết thương lan rộng, buộc người bệnh phải đoạn chi để đổi lấy sự sống. Tuy nhiên, dù rất nguy hiểm nhưng nếu người tiểu đường chăm sóc tốt làn da, kịp thời phát hiện và trao đổi với bác sĩ khi thấy có những dấu hiệu bất thường, họ hoàn toàn có thể ngăn ngừa được biến chứng xảy ra. Vì sao người tiểu đường hay bị loét da? Như đã nói ở trên, có tới 85% người bệnh tiểu đường gặp phải các vấn đề về da, mà phổ biến nhất là hiện tượng loét da do bị thương bởi ngoại lực các vết thương do giẫm phải đinh, bị dao cứa, vết trầy xước, vết bỏng nóng hay lạnh,… hoặc do tự phá từ những vết rộp, vết chai, vết nhiễm nấm,… có sẵn trên da. Tình trạng loét da ở người tiểu đường hình thành do nhiều yếu tố, bao gồm Sự giảm cảm giác ở bàn chân sinh ra do biến chứng thần kinh ngoại biên của bệnh tiểu đường khiến người bệnh không còn khả năng nhận biết vết thương trên da để kịp thời xử lý, trước khi chúng phát triển thành các vết loét. Lưu thông máu kém sinh ra do hệ thống vi mạch bị phá hủy do lượng đường trong máu tăng cao kéo dài khiến làn da không được nuôi dưỡng đầy đủ, dễ sinh tổn thương như nhiễm nấm, hay tự phá từ những vết rộp,… Áp lực ở bàn chân lớn, Dị tật Vết loét da ở người tiểu đường thường rất khó lành. Trong nhiều trường hợp, khi không được xử lý kịp thời và đúng cách, rất nhanh chóng vết loét phát triển thành ổ nhiễm khuẩn, làm chết hàng loạt các mô tế bào da và xương, dẫn đến tình trạng hoại tử nghiêm trọng. Lúc đó, người tiểu đường sẽ buộc phải đoạn chi. Vết loét da ở người tiểu đường thường rất khó lành Vì sao vết loét trên da của người tiểu đường khó lành? Có 3 nguyên nhân chính làm cho vết loét trên da của người tiểu đường khó lành Thứ nhất Tỷ lệ đường huyết cao bất thường ở người tiểu đường là môi trường sinh trưởng lý tưởng của vi khuẩn. Vi khuẩn phát triển mạnh mẽ làm gia tăng nguy cơ nhiễm trùng các vết thương hở miệng có trên da người bệnh, làm cho việc kiểm soát các vết thương ấy trở nên khó khăn và dễ đi vào bế tắc hơn. Thứ hai Lưu thông máu kém do hệ thống vi mạch bị viêm và chít hẹp vì quá trình stress oxy hóa xảy ra khi đường huyết tăng cao, làm giảm khả năng điều trị các vết thương Máu không chỉ dẫn truyền các chất dinh dưỡng cần thiết đến các mô, các cơ vận động mà còn vận chuyển các hợp chất sinh học từ thuốc đến điều trị vết thường Thứ ba Rối loạn chuyển hóa chất đường, kéo theo rối loạn chuyển hóa chất béo và chất đạm, làm suy giảm hệ miễn dịch, khiến hoạt động tự làm lành vết thương của cơ thể ngưng trệ một phần hoặc hoàn toàn, khiến vết loét trở nên khó lành. Xem bài viếtTỷ lệ đường huyết cao bất thường làm vết thương tiểu đường khó lành Cách chăm sóc vết loét da cho người tiểu đường Cách xử trí khi phát hiện vết thương vết loét Để kiểm soát hiệu quả vết thương, vết loét, người tiểu đường cần ghi nhớ 6 nguyên tắc điều trị sau Hạn chế nhiễm trùng lan rộng, Giảm áp lực tỳ, đè lên các vùng da có vết thương, vết loét, giúp máu lưu thông tốt hơn, Loại bỏ da và mô chết xung quanh miệng vết thương, Sử dụng thuốc kháng sinh chống nhiễm khuẩn, Thay băng gạc hàng ngày để vết thương được khô thoáng, Kiểm soát đường huyết và các bệnh cơ hội khác như máu nhiễm mỡ, cao huyết áp,… Một số lưu ý chăm sóc vết thương, vết loét cho người tiểu đường Chăm sóc vết thương hở trên da đối với người tiểu đường thực sự là một thử thách. Để các vết thương lành lại, bệnh nhân có thể mất đến vài tuần hoặc vài tháng. Không phải tất cả các vết loét của người tiểu đường đều bị nhiễm trùng. Nhưng một khi vết loét đã bị nhiễm trùng, người bệnh cần đến bệnh viện để được các chuyên gia trực tiếp điều trị, bằng kháng sinh theo phác đồ. Nếu ngay cả kháng sinh cũng không thể cải thiện tình trạng nhiễm trùng của vết thương, các Bác sỹ sẽ xử lý bằng cách cắt bỏ toàn bộ ổ loét, loại bỏ vùng da bị chai ở gần đó. Vì vậy, để vết thương, vết loét không phát triển thành ổ nhiễm khuẩn, ngay khi chúng được phát hiện, người tiểu đường cần Rửa vết thương bằng nước muối sinh lý, sau đó dùng băng thuốc, băng kín vết thương. Không sử dụng các thuốc sát khuẩn mạnh như nước oxy già… để làm sạch vết thương. Chúng không những không có lợi mà còn làm vết thương khó lành hơn. Thường xuyên kiểm tra vết thương và thay băng Bạn phải thay băng gạc 1 - 2 ngày một lần. Giảm áp lực lên vết loét Khi các vết thương khép miệng, người bệnh được khuyến cáo sử dụng giày dép mềm, rộng để giúp ngăn ngừa tái phát trong tương lai. Đối với các vết loét ở lòng bàn chân, các bác sỹ sẽ được chỉ định đi giày, dép chuyên dụng hoặc nạng hay xe lăn. Các thiết bị này giúp người bệnh giảm áp lực, giảm kích thích vào vùng có vết loét giúp tăng hiệu quả điều trị. Chọn giày rất quan trọng để giúp vết thương nhanh lành Dấu hiệu cho thấy vết thương vết loét trở nặng cần đến bác sỹ Khi những dấu hiệu sau xuất hiện, chúng tỏ vết thương, vết loét của người tiểu đường đang biến chuyển tồi tệ. Lúc này, người bệnh cần đến gặp Bác sỹ ngay lập tức để được tư vấn cụ thể, trực tiếp Vết thương chảy máu hoặc mủ không ngừng Vết thương có mùi hôi Giải pháp giúp làm lành nhanh vết thương, vết loét da do tiểu đường Loét da ở người tiểu đường là một biến chứng phức tạp, xuất hiện do nhiều tổn thương phối hợp bao gồm Biến chứng mạch máu làm giảm nuôi dưỡng da, biến chứng thần kinh làm giảm cảm giác trên da và biến chứng nhiễm trùng. Những tổn thương này sinh ra đều là do quá trình đường huyết tăng cao lâu ngày kích hoạt viêm, stress oxy hóa làm tổn thương tế bào thần kinh, gây suy giảm hệ thống miễn dịch. Xem thêm Cách nhận biết sớm và phòng ngừa nhiễm trùng bàn chân tiểu đường Chính vì vậy, để làm lành nhanh vết thương, vết loét da, bên cạnh các biện pháp điều trị hàng ngày vẫn áp dụng, như Ăn uống điều độ Vận động thường xuyên Chăm sóc bàn chân mỗi ngày Người tiểu đường cần phải cung cấp chất chống oxy hóa để dọn dẹp “rác thải” làm hư hại tế bào thần kinh và hệ thống vi mạch, bổ sung các hoạt chất chống viêm và tăng cường hệ thống miễn dịch cho cơ thể . Qua rất nhiều nghiên cứu, các nhà khoa học nhận định Mạch môn, Hoài sơn, Câu kỷ tử là những thảo dược truyền thống không những giúp ổn định đường huyết, mà còn có khả năng chống viêm, giảm stress oxy hóa và điều hòa hệ thống miễn dịch, giúp nâng cao thể trạng để cơ thể tự điều trị các tổn thương, từ đó phòng ngừa và cải thiện biến chứng loét da hiệu quả, ngăn ngừa nguy cơ đoạn chi. Trên thực tế, từ hơn 10 năm qua từ năm 2008, hàng chục nghìn bệnh nhân tiểu đường đã cải thiện hiệu quả tình trạng loét da do biến chứng tiểu đường bằng giải pháp bổ trợ có chứa các thảo dược này, như anh Ngô Điều dưới đây là một ví dụ Sống chung với tiểu đường, người bênh rất khó tránh biến chứng loét da. Thế nhưng, vẫn có nhiều người bệnh tiểu đường lâu năm không bị biến chứng này. Đơn giản bởi họ nắm rõ chiến lược phòng chống loét da dài hạn, trong đó Họ kiểm soát tốt đường huyết; loại bỏ hiệu quả các yếu tố nguy cơ như hút thuốc lá, uống rượu; giảm cholesterol trong máu và học cách kiểm tra, chăm sóc bàn chân mỗi ngày. Xem thêm Kinh nghiệm dùng thảo dược giúp giảm đường huyết, cải thiện biến chứng tiểu đường. Hộ Tạng Đường có tốt không? – Đánh giá từ chuyên gia và người bệnh *Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh. Đáp ứng của sản phẩm nhanh hay chậm tùy thuộc vào cơ địa của mỗi người, khả năng kiểm soát đường huyết, sự tuân thủ điều trị, chế độ ăn uống, tập luyện, kiểm soát các bệnh cơ hội, đặc biệt là sự kiên trì trong quá trình sử dụng." Bài An Nhiên nguồn Các triệu chứng Vết loét có hình tròn hoặc hình bầu dục với một trung tâm màu trắng, màu vàng và màu đỏ ở vùng biên giới. Nó ở trong miệng trên hoặc dưới lưỡi, niêm mạc má, môi, và tại tiếp giáp của nướu răng. Các dạng loét miệng - Vết loét miệng nhỏ Là dạng loét miệng phổ biến nhất, 80% trường hợp, vết loét nhỏ hơn 1cm, có màu vàng nhạt, xung quanh viêm đỏ, ít thấy ở nướu và khẩu cái cứng. Vết loét làm bệnh nhân đau. Tổn thương kéo dài 7-10 ngày và sau đó lành mà không để lại một vết Vết loét miệng lớn Loại này ít phổ biến hơn 10% trường hợp, có kích thước hơn 1cm, bờ không đều, đau đớn dữ dội. Tổn thương kéo dài từ hai tuần đến vài tháng, nhưng sẽ chữa lành để lại một vết sẹo. Loét miệng dạng Herpes xảy ra trong khoảng 10% trường hợp. Đây là những vết loét có kích thước nhỏ, khoảng 1-2 mm. Gồm rất nhiều vết loét tập trung lại. Không liên quan đến virus herpes. Các triệu chứng khác Sốt, sưng hạch bạch huyết. Loét dạng aphthous ở môi Loét Herpes miệng Cẩn trọng với tổn thương ung thư miệng biểu hiện dưới dạng loét Vết loét ung thư có đặc điểm sau mà bệnh nhân cần chú ý - Thường kéo dài không lành hơn ba tuần. - Thường xuất hiện ở lưỡi và sàn miệng - Thường có liên quan với người trên 40 tuổi có tiền sử hút thuốc lá nặng hoặc uống rượu. - Có biểu hiện là bờ không đều, gồ cứng, nhô cao, đáy xuất huyết, nền cứng dính. - Ung thư khoang miệng giai đoạn đầu ít có cảm giác đau rát, khó chịu hoặc đau rát nhưng mức độ nhỏ, bệnh nhân thường lầm tưởng là chứng nhiệt miệng nên chủ quan, không đi khám. Chỉ đến khi tổn thương lan tỏa, vết loét không liền và xuất hiện nhiều triệu chứng như khó ăn uống, khó nuốt, chảy máu, đau tai, có hạch ở cổ… thì các khối u khoang miệng đã quá lớn. - Ung thư khoang miệng gồm môi trên, dưới, mép, lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, lưỡi, niêm mạch má và sàn miệng. Nếu điều trị ở giai đoạn một và hai, tỷ lệ sống trên 5 năm có thể lên tới 85%. - Tuy nhiên, khi khối u đã xâm lấn rộng, có di căn hạch, tỷ lệ này giảm xuống dưới 50%. Giới chuyên môn cũng cảnh báo kể cả khi bệnh nhân được phẫu thuật cắt bỏ khối u, xạ trị bệnh cũng rất dễ tái phát hoặc xuất hiện ung thư thứ phát nên rất cần được theo dõi định kỳ sau quá trình điều trị. - Ung thư miệng là ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 trên thế giới, xếp thứ 4 trong các ung thư ở nam và thứ 8 trong các ung thư nữ. Khói thuốc và rượu là hai nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ung thư khoang miệng. Những người có thói quen nhai trầu, xỉa thuốc dễ bị ung thư niêm mạc má. Nguyên nhân của loét áp-tơ Loét áp-tơ không có nguyên nhân rõ ràng. Một số nhà nghiên cứu cho rằng loét áp-tơ có thể được gây ra bởi một phản ứng của hệ miễn dịch, khi mà hệ thống miễn dịch của cơ thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố - Chấn thương như răng giả không phù hợp làm cắn má, chấn thương từ răng cắn trúng môi má lưỡi khi ăn nhai, bàn chải lông ứng, chải răng quá mạnh, chấn thương miệng do thể thao. - Những thay đổi hormone Một số phụ nữ thấy rằng loét miệng xảy ra trong chu kỳ kinh nguyệt. - Một số người hút thuốc thấy phát triển loét chỉ sau khi ngừng thuốc. - Thiếu sắt, hoặc thiếu một số vitamin như vitamin B12 và acid folic có thể là một yếu tố trong một số trường hợp. - Yếu tố di truyền có thể đóng một vai trò trong một số trường hợp. - Căng thẳng, lo lắng, stress. - Tình trạng nhiễm trùng, nhiễm virus, nhiễm nấm. - Một số bệnh lý toàn thân cũng có vai trò như bệnh dạ dày, khiếm khuyết về huyết học, bệnh dị ứng - Helicobacter pylori, vi khuẩn gây loét dạ dày tá tràng. - Rối loạn đường ruột nghiêm trọng gây ra bởi nhạy cảm với gluten, một loại protein tìm thấy trong hầu hết các loại ngũ cốc. - Bệnh viêm ruột như bệnh Crohn và viêm loét đại tràng. - Bệnh Behcet, rối loạn hiếm gặp gây ra viêm nhiễm khắp cơ thể, bao gồm cả miệng. - Hệ thống miễn dịch bị tấn công từ virus và vi khuẩn. - HIV/AIDS, ngăn chặn hệ thống miễn dịch. - Kem đánh răng và nước súc miệng có chứa sodium lauryl sulfate. - Vết loét miệng không liên quan với nhiễm virus herpes. - Kiểm tra và chẩn đoán Kiểm tra xét nghiệm không cần thiết để chẩn đoán viêm loét đau miệng. Bác sĩ hoặc nha sĩ có thể nhận ra chúng với trực quan. - Phương pháp điều trị và thuốc Loét áp-tơ thông thường thường tự khỏi sau 7- 10 ngày mà không cần điều trị. Tuy nhiên, nếu bệnh nhân có loét áp-tơ khổng lồ hoặc vết loét gây đau đớn, ăn uống khó khăn, loét tái đi tái lại với tần suất nhiều, gây ảnh hưởng đến cuộc sống và sinh hoạt của bệnh nhân thì có chỉ định điều trị. Điều trị không phải là khỏi hẳn mà là chỉ giảm bớt thời gian bị loét, giảm số lần tái phát và giảm các triệu chứng khi đang bị loét. Các loại thức ăn cay, chua gây ảnh hưởng đến vết loét Một số phương pháp điều trị và phòng chống - Tránh thức ăn cay và chua cho đến khi vết loét lành. Có thể súc miệng với nước muối ấm, loãng 2 lần một ngày. - Nước súc miệng và thuốc mỡ có corticosteroid cho các trường hợp nặng nhất như dexamethasone steroid để giảm đau và giảm viêm. Tuy nhiên, thuốc không giúp ngăn ngừa tái phát. Khi dùng quá 5 ngày, thuốc có thể gây kích ứng và tạo điều kiện cho nấm phát triển. - Kamistad bôi tại chỗ vết loét miệng khoảng 3 lần trong ngày. - Nitrate bạc Bôi trực tiếp lên tổn thương. - Thuốc uống Thuốc không đặc biệt cho điều trị. - Bổ sung dinh dưỡng, bác sĩ có thể quy định bổ sung dinh dưỡng nếu tiêu thụ lượng thấp các chất dinh dưỡng quan trọng, chẳng hạn như axit folic folate, vitamin B6, vitamin B12 và kẽm. Để giảm đau và nhanh chữa lành Súc miệng bằng baking soda hòa tan 1 muỗng cà phê soda vào 1/2 chén nước ấm, hydrogen peroxide pha loãng một nửa với nước hoặc 1 phần simethicone Maalox. Hãy chắc chắn nhổ hỗn hợp này ra sau khi rửa miệng. Hãy thử qua sản phẩm có chứa một chất gây tê, chẳng hạn như Anbesol và nước đá vào vết loét. Đánh răng nhẹ nhàng, bằng cách sử dụng bàn chải mềm và kem đánh răng không có tác nhân tạo bọt, chẳng hạn như TheraBreath. Thuốc thay thế Bổ sung dinh dưỡng, bao gồm cả kẽm, folate và vitamin B. Phèn hoặc cam thảo deglycyrrhizinated DGL, áp trực tiếp vào các vết loét. Các kỹ thuật giảm căng thẳng, chẳng hạn như yoga và thiền định. Làm gì giảm khả năng xuất hiện của loét áp-tơ - Duy trì vệ sinh răng miệng tốt bằng cách sử dụng chỉ tơ nha khoa hàng ngày và đánh răng sau bữa ăn. - Đánh răng rất nhẹ nhàng, sử dụng bàn chải có lông mịn, cẩn thận không để trượt với bàn chải. - Tránh nói chuyện trong khi bạn đang nhai thức ăn. - Giảm stress, biết thư giãn. - Ăn một chế độ ăn uống cân bằng và hợp lý, giàu vitamin A, C, trái cây tươi và rau quả. - Khám nha sĩ 6 tháng một lần. Q&A BS CKI Đỗ Tấn Vinh - Phòng khám đa khoa Vigor HealthXin hỏi bác sĩ tôi phải làm gì khi bị viêm loét miệng? Viêm loét miệng thường tự khỏi sau một đến hai tuần mà không để lại một di chứng nào. Tuy vậy, trong một số trường hợp, bạn cũng cần phải sử dụng một số liệu pháp như súc miệng hoặc bôi một số thuốc có chứa steroid như dexametha- sone để giảm viêm nhiễm phù nề tại ổ loét. Thuốc kháng sinh như tetracycline làm giảm đau, giảm viêm, làm mau lành vết loét nhưng hiện nay ít được dùng, đặc biệt ở trẻ em. Bạn cũng có thể uống các thuốc như prednisolon, colchicine thuốc điều trị bệnh gút hoặc cimeti- dine thuốc điều trị dạ dày để giảm đau và kháng viêm trong các trường hợp viêm loét miệng nặng và lâu lành. Các thuốc làm khô, se ổ loét như nitrate bạc cũng có thể được sử dụng để giúp giảm đau và mau lành vết loét. Nếu ổ loét gây đau nhiều, cho bệnh nhân uống thêm giảm đau paracetamol, vitamin C, vitamin PP. Ăn lỏng, tránh các chất kích thích như ớt, hạt tiêu… gây đau ổ loét. Làm cách nào để phòng ngừa loét miệng? Cơ chế gây loét miệng chưa rõ nên việc dự phòng viêm loét miệng chủ yếu dựa vào việc loại bỏ các yếu tố nguy cơ như không ăn quá nhiều các thức ăn gây kích thích khoang miệng ớt, hạt tiêu, dấm…. Việc cung cấp một chế độ ăn đầy đủ các loại vitamin C, B1, B6, B12, PP… và các yếu tố vi lượng như kẽm, đồng…cũng rất quan trọng vì đây là các yếu tố không thể thiếu đảm bảo cho da và niêm mạc khỏe mạnh, không bị tổn thương. Bỏ thói quen nói chuyện nhiều trong khi ăn để tránh cắn phải lưỡi hoặc niêm mạc má. Dùng bàn chải răng thích hợp và làm vệ sinh răng miệng thường xuyên, đúng phương pháp để lợi không bị viêm loét. Quyết tâm bỏ hút thuốc lá, nghiện rượu, đồng thời bổ sung đủ chất trong chế độ ăn hằng ngày, không thức đêm nhiều, làm việc quá sức cũng như tránh các căng thẳng, các stress về mặt tâm lý, tạo một sự hài hòa, thoải mái trong cuộc sống cũng sẽ giúp bạn tránh được những phiền hà do viêm loét miệng gây ra.

vết loét không lành